Nguyên nhân gây bệnh ung thư vú không rõ ràng. Tuy nhiên có những yếu tố nguy cơ như: tiền sử gia đình có mẹ, chị em gái bị ung thư vú, hành kinh sớm, mãn kinh muộn, sinh con muộn (trên 35 tuổi), dùng liệu pháp hormon kéo dài, tiếp xúc với tia xạ, hóa chất. Tình trạng tăng sinh tuyến vú như quá sản, loạn sản, phụ nữ độc thân không sinh con và cho con bú, phụ nữ mắc bệnh viêm vú trong thời kỳ sinh đẻ… cũng là những yếu tố có liên quan nhiều đến ung thư vú.
Triệu chứng
Triệu chứng ung thư vú mới phát rất nghèo nàn, thường chỉ thấy có u nhỏ ở vú, mật độ chắc, ranh giới không rõ, khó chẩn đoán. Ở giai đoạn muộn triệu chứng phong phú rất dễ chẩn đoán bằng lâm sàng. U to, chắc, ranh giới không rõ. U có thể dính cơ ngực, dính da, đôi khi lở loét da hoặc biểu hiện như viêm. Hạch nách cùng bên to, chắc, đôi khi có hạch thượng đòn.
Điều trị ung thư vú theo y học hiện đại
[UNG THU VU 2]
Tùy theo giai đoạn và tình hình sức khỏe của người bệnh có phác đồ điều trị thích hợp cụ thể: chủ yếu là phẫu thuật để cắt bỏ, nạo vét khối u, hạch rồi điều trị bằng hóa chất hoặc xạ trị tùy theo mức độ đáp ứng của cơ thể bệnh nhân và thích ứng với từng giai đoạn của bệnh.
Thời điểm tốt nhất để phẫu thuật ung thư vú
Kết quả nghiên cứu khoa học chứng minh rằng, vào ngày 1-3 sau khi dứt kinh nguyệt và 2 ngày trước kỳ kinh kế tiếp là thời gian nên tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân. Tỷ lệ sống được hơn 10 năm sau phẫu thuật là 84%. Nhưng nếu phẫu thuật vào ngày thứ 3 đến ngày 12 sau kỳ kinh nguyệt, thì bệnh nhân sống được hơn 10 năm sau đó tỷ lệ chỉ là 54%. Do đó, nên chọn ngày thứ 1-3 sau khi dứt kinh hoặc 2 ngày trước kỳ kinh kế tiếp là thời cơ tốt nhất để phẫu thuật.
Y học cổ truyền với bệnh ung thư vú
Đông y từ lâu đã nói đến bệnh là “nhũ nham”, nó có những biểu hiện bệnh trạng tương tự như bệnh ung thư vú bây giờ. Trong các thư tịch y dược trước đây có miêu tả những đặc trưng của bệnh “Đố nhũ”, “Hạch bì tương thân” cũng tương tự như bệnh ung thư vú.
Theo y học cổ truyền, nguyên nhân bên ngoài dẫn đến bệnh ung thư vú chủ yếu là do khí phong hàn xâm nhập cơ thể, nguyên nhân bên trong là do gan uất, khí trệ, uất kết làm tổn thương tỳ, khiến khí huyết, công năng của các tạng phủ cho đến hai mạch xung nhâm mất điều hòa mà thành bệnh.
Các phương thuốc hiệu nghiệm chữa trị bệnh ung thư vú có thể kết hợp điều trị cùng y học hiện đại
Bài thuốc 1: Đương quy 15g, xuyên bối mẫu 15g, sinh địa 15g, xích thược 10g, nga truật 10g, hương phụ 10g, xuyên sơn giáp 10g, vương bất lưu hành 10g, xuyên ngưu tất 6g, xuyên khung 6g, cát cánh 9g, uất kim 9g, hồng hoa 9g. Sắc uống sau bữa ăn, mỗi ngày một thang.
Chủ trị các chứng: Ung thư vú, khối u tuyến vú, tuyến vú tăng sinh, vú căng trương, khối u cứng, chạy tới chạy lui, đè vào thì đau nhức, đi đứng khó chịu, đau bụng kèm cục máu, tinh thần thể xác mệt mỏi bực bội, dễ nổi giận, mép lưỡi đỏ có điểm ứ máu, rêu trắng nhày, hoặc hơi vàng, mạch huyền hoạt mà sổ, thuộc chứng đàm ứ kết.
Bài thuốc 2: Đương quy 15g, xích thược 15g, xuyên bối mẫu 15g, hương phụ 15g, qua lâu 15g, sinh địa 10g, chi tử 10g, xuyên sơn giáp 10g, nga truật 10g, vương bất lưu hành 10g, chế nhũ hương 10g, cát cánh 6g, thanh bì 6g, hồng hoa 9g, hoàng kỳ 30g. Sắc uống sau bữa cơm, mỗi ngày một thang.
Chủ trị các chứng: Ung thư vú, khối u tuyến vú, tuyến vú tăng sinh, khối u ở vú cứng như đá, không đau nhức, không ngứa ngáy, thoạt đầu không có triệu chứng gì, sau đó ngực nách đau nhức, lưỡi đỏ rêu trắng, mỏng, mạch huyền hoạt, hoặc khẩn sắc, thuộc chứng ứ độc giao kết